Kể cả khi bạn chưa từng được nghe về quãng trong âm nhạc, nếu bạn đã từng nghe nhạc thì bạn đã từng nghe cách các quãng kết hợp với nhau. Nếu bạn đã từng chơi một loại nhạc cụ, thậm chí chỉ là vô tình đặt một tách cà phê xuống dãy phím piano, phát ra một vài nốt nhạc, bạn vừa "thao tác" với quãng. Âm giai được tạo ra từ quãng, hợp âm được xây dựng từ quãng. Âm nhạc trở nên phong phú nhờ quãng.
Quãng hòa âm và Quãng giai điệu - Harmonic and Melodic Intervals
Có hai loại Quãng:
Một Quãng hòa âm - Harmonic Interval được sinh ra khi hai nốt nhạc được chơi cùng một lúc.
Một Quãng giai điệu - Melodic Interval được sinh ra khi hai nốt nhạc được chơi tách biệt nhau.
Để xác định một quãng, áp dụng cho cả Quãng hòa âm và Quãng giai điệu, sử dụng hai đặc trưng:
- Quantity (Lượng)
- Quality (Chất)
Quantity: Đếm dòng và khoảng trống
Lượng - quantity hay Kích thước - number size của quãng căn cứ vào số lượng dòng và khoảng trống do một quãng xác định trong khuông nhạc. Các từ sau đây được sử dụng để biểu thị Quantity của quãng:
- Quãng một - Unison (hoặc prime)
- Quãng hai - Second
- Quãng ba - Third
- Quãng bốn - Fourth
- Quãng năm - Fifth
- Quãng sáu - Sixth
- Quãng bảy - Seventh
- Quãng tám - Octave
Quantity của một quãng đơn giản là tổng số lượng dòng và khoảng trống do một quãng tạo ra trong khuông nhạc, bao gồm cả dòng hay khoảng trắng chứa nốt nhạc.
Quãng sau đây đã xác định có năm dòng kẻ và khoảng trống bao gồm cả khoảng trống chứa nốt nhạc, có nghĩa quãng này là Quãng năm.
Quãng năm này chính xác có tên là quãng năm hòa thanh (harmonic fifth) vì các các nốt trên sẽ được chơi cùng một lúc.
Dấu hóa (#) của nốt nhạc thứ nhất không làm ảnh hưởng tới quantity của quãng (melodic second) sau đây.
Vậy công việc duy nhất để xác định quantity của một quãng chỉ đơn giản là đếm.
Hình sau biểu diễn quantity của các quãng từ Quãng một - Unison (hai nốt giống nhau) cho tới Quãng tám - Octave. Các dấu hóa thăng giáng cho vào cho vui thôi, không ảnh hưởng tới việc xác định quantity của một quãng.
Vậy nếu một quãng mở rộng ra hơn quãng tám thì sao? Các quãng như vậy được gọi là Quãng compound. Giống như tất cả các quãng khác quantity của Quãng compund được xác định bằng cách đến số dòng kẻ và quảng trống, như sau đây là quãng mười.
Quality: Major (Trưởng), Minor (Thứ), Perfect (Đúng), Augmented (Tăng) và Diminished (Giảm)
Quality của một quãng rất quan trọng, đây là đặc trưng làm cho các quãng có âm thanh riêng biệt. Quality của một quãng được xác định dựa vào số lượng nửa cung từ nốt nhạc này tới nốt nhạc khác. Các dấu hóa (thăng (#) và giáng (♭) - giúp tăng hoặc giảm nửa cung nốt nhạc) có ảnh hưởng tới Quality.
Hình dưới thể hiện các quãng có cùng quantity là năm, nhưng khác nhau về quality làm cho âm thanh phát ra khác nhau.
Các thuật ngữ được sử dụng để mô tả quality kèm theo từ viết tắt như sau:
- Trưởng - Major (M): Nhiều hơn Quãng minor nửa cung
- Thứ - Minor (m): Ít hơn Quãng major nửa cung
- Đúng - Perfect (P): Tương ứng với harmonic quality of primes, octaves, fourths, and fifths
- Giảm - Diminished (dim): Ít hơn Quãng minor nửa cung
- Tăng - Augmented (aug): Nhiều hơn Quãng major nửa cung
Tên đầy đủ của một quãng là kết hợp của quality quantity. Ví dụ: major third, perfect fifth.
Perfect (P).
Khi gọi tên một quãng, có các trường hợp như sau:
Perfect (P) chỉ được sử dụng với quãng 1 (unisons), quãng 4 (forths), quãng 5 (fifths), và quãng 8 (octaves).
Major (M) và Minor (m) có thể được sử dụng với quãng 2 (seconds), quãng 3 (thirds), quãng 6 (sixths), và quãng 7 (sevenths).
Diminished (dim) và Augmented (aug) có thể được sử dụng với mọi quãng, ngoại trừ quãng 1 (unisons) chỉ có thể tăng (aug) mà không giảm (dim).
Unisons, Octaves, Fourths, and Fifths
Unisons, Octaves, Fourths, and Fifths được sử dụng với perfect, augmented và diminished để xác định quality.
Bảng sau liệt kê tên gọi của các unison, octave, fourth, fifth:
Số lượng nửa cung giữa các nốt |
Tên quãng |
0 |
Perfect unison |
1 |
Augmented unison |
4 |
Diminished fourth |
5 |
Perfect fourth |
6 |
Augmented fourth |
6 |
Diminished fifth |
7 |
Perfect fifth |
8 |
Augmented fifth |
11 |
Diminished octave |
12 |
Perfect octave |
13 |
Augmented octave |
Quãng một - Perfect unisons
Một perfect unison giai điệu (perfect melodic unison) có thể được tạo ra trên bất kỳ nhạc cụ nào bằng cách gõ, gảy hay thổi cùng một nốt hai lần.
Với hai hay nhiều nhạc cụ, khi chơi cùng một nốt tạo ra một perfect unison hòa âm (perfect harmonic unison).
Các quãng Unison có thể được tạo ra trên hầu hết các nhạc cụ có dây. Bởi một nốt có thể được vang lên tại hai vị trí khác nhau (như trên guitar, bấm khoang 5 dây Mi (E) thấp tương ứng với dây La (A) buông).
Augmented unisons
Để tạo một unison augmented cần chèn thêm nửa cung vào giữa hai nốt. Thay đổi cao độ một trong hai nốt để tăng "khoảng cách".
Ví dụ quãng tạo bởi Si giáng (B♭) và Si (B) là một augmented unison (hoặc augmented prime). Là unison vì tên nốt giống nhau (đều là B), là augmented vì quãng lớn hơn perfect unison nửa cung.
Việc thêm bớt dấu hóa không quan trọng, chỉ là tăng giảm số lượng nửa cung giữa các nốt.
Không tồn tại quãng gọi là diminished unison.
Quãng tám - Octaves
Khi bạn có hai nốt tạo thành một quãng với quantity là tám (tổng số dòng và khoảng trống là tám), thì đó là một quãng tám - octave. Một perfect octave rất giống với một perfect unison là cùng một nốt (trên piano, đó sẽ là cùng là hai phím đen hoặc hai phím trắng) sẽ được chơi, điểm khác biệt đó là hai nốt cách nhau 12 nửa cung.
Một perfect melodic octave, với 12 nửa cung giữa hai nốt như hình sau:
Để tạo một perfect octave augmented, ta tăng thêm một nửa cung giữa hai nốt.
Hình sau biểu diễn một augmented octave từ Mi (E) đến Fa (F), bằng cách tăng nốt phía trên lên nửa cung, vậy sẽ có tổng cộng 13 nửa cung tính từ nốt đầu tới nốt cuối.
Cũng có thể tạo ra một augmented octave bằng cách hạ thấp nốt phía dưới một nửa cung, từ Mi (E) xuống Mi giáng (E♭).
Để tạo một diminished octave, bạn có thể giảm khoảng cách giữa hai nốt một nửa cung.
Hình dưới biểu diễn cách tạo một diminished octave, hạ thấp nốt phía trên một nửa cung, tổng số nửa cung là 11.
Cũng có thể tăng nốt dưới lên nửa cung (từ E lên F) để tạo mới một diminished octave.
Quãng bốn - Fourths
Quãng bốn được tạo ra từ một cặp nốt bao gồm bốn dòng kẻ và khoảng trống. Tất cả Quãng bốn đều có quality là perfect, tống số lượng nửa cung là năm ngoại trừ quãng bốn do cặp nốt Fa natural (F) và Si natural (B) tạo ra bao gồm sáu nửa cung (một cặp augmented).
Hình gồm các quãng bốn trong khuông nhạc, cặp Fa (F) và Si (B) được khoanh tròn.
Các phím trên đàn piano, không giống các cặp khác, F và B có 6 nửa cung.
Bởi vì augmented fourth nhiều hơn perfect fourth nửa cung. Nên nếu muốn tạo một perfect four từ nốt F và B có thể nâng F lên F# hoặc hạ B xuống B♭.
Một natural fourt là perfect thì khi thêm dấu hóa vào cả hai nốt trong cặp nốt không làm thay đổi quality của quãng, vẫn là perfect fourth. Số lượng nửa cung không thay đổi Rê natural (D) và Son natural (G) cũng như Rê thăng (D#) và Son thăng (G#) hay Rê giáng (D♭) và Son giáng (G♭). Các cặp vẫn có số lượng nửa cung là năm.
Nếu thay đổi một nốt trong cặp với dấu hóa, tất nhiên quality của quãng cũng sẽ thay đổi theo.
Quãng năm - Fifths
Các quãng năm được tạo ra bởi cặp nốt cách nhau năm dòng kẻ và ô trống như hình:
Các quãng năm có đặc điểm dễ nhận ra là cách nhau đúng hai dòng kẻ hoặc hai ô trống.
Các quãng năm trên phím piano:
Các quãng năm đều là perfect fifth bao gồm bay nửa cung giữa hai nốt, ngoại trừ một trường hợp…? Quãng giữa B và F là diminished fifth (tương tự như augmented fourth), có sáu nửa cung giữa hai nốt từ B lên F cũng giống như từ F lên B.
Có thể tạo một perfect fifth giữa F và B bằng cách thêm một nửa cung, nâng nốt phía trên hoặc hạn nốt phía dưới.
Cũng giống như perfect fourth, với một perfect fifth, trừ trường hợp cặp F và B, khi thêm cùng một loại dấu hóa vào cả hai nốt trong cặp sẽ không làm thay đổi quality của quãng.
Trương tự, nếu thay đổi một nốt trong cặp với dấu hóa, tất nhiên quality của quãng cũng sẽ thay đổi theo.
Tạo quãng - Building Intervals
Bước đầu tiên trong việc xây dựng các quãng là tạo quantity mong muốn, phía trên hoặc dưới một nốt cho trước. Sau đó xác định quality.
Xác định quantity
Với bước này, bạn sử dụng giấy bút để có thể dễ dàng hơn. Ví dụ, một quãng unison, chọn trước một nốt. Sau đó, tiếp bên cạnh, xác định một nốt cũng giống nốt đầu tiên.
Nếu muốn xây dựng một quãng octave (quãng tám), xác định nốt thứ hai cách nốt thứ nhất bảy dòng kẻ và khoảng trống, phía trên hoặc dưới nốt thứ nhất. Quãng này có quantity tổng cộng tám dòng kẻ và ô trống. Như hình (quãng tám bắt đầu từ nốt G, kéo dài lên và xuống trên hai khóa):
Vậy với quãng fourth (quãng bốn) thì sao? Xác định nốt thứ hai cách nốt thứ nhất ba dòng kẻ và khoảng trống, phía trên hoặc dưới nốt thứ nhất. Vậy quãng có quantity tổng cộng bốn dòng kẻ và khoảng trống.
Vậy quãng fifth (quãng năm)? Xác định nốt thứ hai cách nốt thứ nhất bốn dòng kẻ và khoảng trống, trên hoặc dưới nốt thứ nhất. Quãng có quantity tổng gồm năm dòng kẻ và khoảng trống.
Xác định quality
Bước thứ hai trong việc xây dựng nên một quãng đó là quyết định quality của quãng sẽ là gì.
Giả sử bắt đầu với nốt thứ nhất là La giáng (A♭), và chúng ta muốn xây dựng quãng năm đúng (perfect fifth), kéo lên phía trên. Đầu tiên, cần đếm quantity cần thiết cho quãng năm, có nghĩa sẽ đếm thêm bốn dòng kẻ và khoảng trống kể từ nốt thứ nhất, quantity tổng gồm năm dòng kẻ và khoảng trống như hình sau:
Tiếp theo, chúng ta cần thay thế nốt thứ hai để tạo một quãng năm đúng. Bởi vì mọi quãng năm đều là quãng năm đúng miễn là cả hai nốt có cùng dấu hóa (ngoại trừ cặp B và F). Vậy để cặp nốt này tạo một quãng năm đúng, chúng ta hạ nốt thứ hai có dấu hóa giống nốt thứ nhất, như hình (từ E xuống E♭):
Trường hợp bạn muốn tạo một augmented fifth, kéo xuống phía dưới bắt đầu từ A (aug5 hoặc đôi khi là A5). Đếm xuống bốn dòng kẻ và khoảng trống, quantity tổng gồm năm dòng kẻ và khoảng trống, nốt thứ hai được xác định là D:
Tiếp theo, chúng ta thay thế nốt thứ hai để tạo quãng qugmented. Như đã biết, thêm nửa cung từ quãng năm đúng ta được một quãng năm augmented bao gồm tám nửa cung (7 + 1 = 8 nửa cung), vậy chúng ta hạ nốt thứ hai (từ D xuống D♭):
Thêm một trường hợp nữa, nếu muốn tạo một diminished fifth (dim5 hoặc đôi khi là D5), kéo lên bắt đầu từ A. Đếm lên bốn dòng kẻ và khoảng trống, quantity tổng gồm năm dòng kẻ và khoảng trống, nốt thứ hai được xác định là E.
Tiếp theo, chúng ta thay thế nốt thứ hai vừa thêm để tạo một quãng diminished. Một quãng năm là một quãng năm diminished khi được loại bỏ đi nửa cung so với quãng năm đúng (7 - 1 = 6 nửa cung), vậy còn sáu nửa cung. Việc cần làm là hạ thấp nốt phía trên nửa cung (từ E xuống E♭):
Lưu ý rằng quãng năm diminished (diminished fifth) cũng giống với quãng bốn augmented (augmented fourth) - đều là các quãng bao gồm sáu nửa cung.
Tóm lại về quãng
Khi một quãng trưởng (major) hoặc một quãng đúng (perfect) tăng nửa cung, nó trở thành quãng tăng (augmented).
Khi một quãng thứ (major) hoặc một quãng đúng (perfect) giảm nửa cung, nó trở thành quãng giảm (diminished).
Tất cả các quãng bốn và quãng năm đều là quãng đúng (perfect), ngoại trừ quãng được tạo bởi cặp F tới B - là quãng bốn tăng (aug4), và quãng được tạo bởi cặp B tới F - quãng năm giảm (dim5).
Một quãng bốn đúng được tạo bởi cặp F tự nhiên (natural) và B giáng cũng giống được tạo bởi cặp F giáng (E) và B tự nhiên (natural) - bao gồm năm nửa cung.
Một quãng năm đúng được tạo bởi cặp B tự nhiên (natural) và F thăng cũng giống được tạo bởi cặp B giáng và F tự nhiên (natural).
Tất cả các quãng bốn đúng và quãng năm đúng vẫn là quãng đúng nếu hai nốt trong cặp tạo thành có cùng một loại dấu hóa.
Seconds, Thirds, Sixths, and Sevenths
Các quãng Seconds, Thirds, Sixths, và Sevenths sử dụng các thuật ngữ major, minor, augmented và diminished để xác định quality của quãng.
Một quãng major giảm đi nửa cung trở thành quãng minor, trong khi tăng thêm nửa cung trở thành augmented. Một quãng minor tăng thêm nửa cung trở thành quãng major, trong khi giảm đi nửa cung trở thành quãng diminished.
Quãng hai - Seconds
Quãng second là quãng có quantity là hai (bao gồm hai dòng kẻ và khoảng trống):
1
Quãng hai dễ nhận diện - gồm hai nốt cạnh nhau, một nằm trên dòng kẻ, một nằm trên khoảng trống.
Nếu hai nốt cách nhau nửa cung (một phím trên đàn piano hay một ngăn trên đàn guitar), quãng đó là một quãng minor second. Nếu cách nhau hai nửa cung (hay một cung, hoặc hai phím kề nhau trên đàn piano, hai ngăn kề nhau trên đàn guitar), quãng đó là một quãng major second.
Ví dụ, quãng giữa E natural và F natural là một quãng minor second, bởi vì hai nốt cách nhau nửa cung:
2
Một quãng minor second cũng được gọi là một quãng agumented unison.
Trong trường hợp cặp F và G, quãng được tạo ra là major second, lý do vì có hai nửa cung (hay một cung) giữa hai nốt, như sau:
3
Một quãng major second trở thành một quãng minor second khi giảm quality đi nửa cung. Thực hiện bằng cách hạ thấp nốt phía trên nửa cung hoặc tăng nốt phía dưới nửa cung. Cả hai cách này đều làm quãng giảm nửa cung (một phím trên đàn piano hay một ngăn trên đàn guitar).
Hình sau thể hiện cách chuyển major second thành minor second:
4
Một quãng minor second cung có thể được chuyển thành một quãng major second bằng cách tăng quality của quãng nửa cung. Thực hiện bằng cách tăng nốt phía trên nửa cung hoặc giảm nốt phía dưới nửa cung. Cả hai cách đều làm tăng quãng thêm nửa cung.
Có hai trường hợp quãng hai (từ E lên F, từ B lên C) mà quãng chỉ có nửa cung - chính là vị trí hai phím trắng kề nhau, không có phím đen xen giữa trên đàn piano.
Khi thêm cùng một loai dấu hóa vào hai nốt của một quãng hai tự nhiên, quality của quãng không thay đổi. Các trường hợp sau là major second:
5
Và các trường hợp sau là minor second:
6
Một quãng augmented second lớn hơn nửa cung so với một quãng major second. Nói cách khác, có ba nửa cung giữa các nốt. Chuyển một quãng major second thành một quãng augmented second bằng cách tăng nốt phía trên nửa cung hoặc giảm nốt phái dưới nửa cung, như sau:
7
Cụ thể trên đàn piano, F lên G# là một augmented second, E lên G cung là một augmented second:
8
Một quãng diminished second nhỏ hơn nửa cung so mới một quãng minor second - có nghĩa không có cung nào giữa các nốt. Cả hai nốt giống nhau. Một quãng diminished second tương đương với một perfect unison.
Quãng ba - Thirds
Quãng second là quãng có quantity là ba (bao gồm ba dòng kẻ và khoảng trống):
9
Một quãng ba được gọi là major thirds nếu bao gồm bốn nửa cung. Quãng major third (M3) có các trường hợp từ C lên E, F lên A, và G lên B.
Một quãng ba được gọi là minor thirds nếu bao gồm ba nửa cung. Quãng minor third (m3) có các trường hợp từ D lên F, từ E lên G, từ A lên C, và từ B lên D.
Các trường hợp kể trên như sau:
10
Một quãng major third khi giảm đi nửa cung trở thành một quãng minor third. Thực hiện giảm bằng cách hạ thấp nốt phía trên đi nửa cung hoặc tăng nốt phía trên lên nửa cung:
11
Một quãng minor third khi tăng thêm nửa cung trở thành một quãng major third. Tăng nốt phía trên nửa cung hoặc giảm nốt phía dưới nửa cung.
12
Cũng như các quãng second, fourth, và fifth, thêm cùng một loại dấu hóa vào hai nốt của một quãng third (cả major và minor) không làm thay đổi quality của quãng; và thêm dấu hóa vào một nốt sẽ làm thay đổi quality của quãng.
Một quãng augmented third lớn hơn quãng major third nửa cung, với tổng là năm nửa cung.
Một quãng augmented third cũng là một quãng perfect fourth.
Chuyển một quãng major third thành một quãng augmented third bằng cách tăng nốt trên thêm nửa cung hoặc hạ nốt phía dưới xuống nửa cung:
13
Một quãng diminished third nhỏ hơn quãng minor third nửa cung, với tổng là hai nửa cung.
Chuyển một quãng minor third thành một quãng diminished third bằng cách hạ nốt phía dưới xuống nửa cung hoặc tăng nốt phía dưới thêm nửa cung:
14
Quãng sáu và Quãng bảy - Sixths and Sevenths
Quãng sáu là quãng có quantity là sáu (bao gồm sáu dòng kẻ và khoảng trống):
15
Quãng bảy là quãng có quantity là bảy (bao gồm bảy dòng kẻ và khoảng trống):
16
Các quãng bảy cách nhau ba dòng kẻ hoặc ba khoảng trống, gồm hai nốt cùng ở trên các dòng kẻ hoặc cùng trên các khoảng trống.
Bảng sau liệt kê tên gọi của các quãng dựa vào quantity của quãng - tổng số dòng kẻ và khoảng trống của quãng:
Số lượng nửa cung giữa các nốt |
Tên quãng |
0 |
Perfect unison/diminished second |
1 |
Augmented unison/minor second |
2 |
Major second/diminished third |
3 |
Augmented second/minor third |
4 |
Major third/diminished fourth |
5 |
Perfect fourth/augmented third |
6 |
Augmented fourth/diminished fifth |
7 |
Perfect fifth/diminished sixth |
8 |
Augmented fifth/minor sixth |
9 |
Major sixth/diminished seventh |
10 |
Augmented sixth/minor seventh |
11 |
Major seventh/diminished octave |
12 |
Augmented seventh/perfect octave |
13 |
Augmented octave |
Quãng trưởng và Quãng đúng trong Âm giai trưởng - Major and Perfect Intervals in Major Scale
Một âm giai là là sự phát triến lên của quãng, bắt đầu từ nốt đầu tiên - chủ âm (nốt tonic). Hiểu rõ ràng Quãng giúp rất nhiều khi chuyển sang làm việc với Âm giai và Hợp âm.
Bảng sau là sơ đồ về Âm giai C trưởng, mô tả mối quan hệ giữa nốt đầu tiên và các quãng trong một âm giai trưởng.
Nốt |
Quãng sinh ra từ Chủ âm |
Tên nốt |
Nốt đầu (chủ âm) |
Perfect unison |
C |
Nốt thứ hai |
Major 2nd (M2) |
D |
Nốt thứ ba |
Major 3rd (M3) |
E |
Nốt thứ tư |
Perfect 4th (P4) |
F |
Nốt thứ năm |
Perfect 5th (P5) |
G |
Nốt thứ sáu |
Major 6th (M6) |
A |
Nốt thứ bảy |
Major 7th (M7) |
B |
Nốt thứ tám |
Perfect octave (P8) |
C |
Các quãng trong bảng trên trên khuông nhạc:
Tất cả các âm giai trưởng đều có các quãng sắp xếp tương tự như trên.